Có được ký cùng lúc 02 HĐLĐ với 01 công ty không? có 2 thu nhập từ HĐLĐ và HĐDV tại 1 công ty thì khấu trừ thuế như thế nào/ 劳动者能否与一家公司同时签2个独立劳动合同?如何扣个税若同时签劳动合同和服务合同?

(1) Có được ký 02 hợp đồng lao động với 01 công ty không?

Theo quy định tại Điều 19 Bộ Luật Lao động 2019 về giao kết nhiều hợp đồng lao động như sau:

– Người lao động có thể giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các nội dung đã giao kết.

– Người lao động đồng thời giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì việc tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Như vậy, người lao động hoàn toàn có thể giao kết cùng lúc 02 hợp đồng lao động với một công ty. Tuy nhiên, người lao động cũng cần phải lưu ý đảm bảo thực hiện đầy đủ các nội dung đã giao kết.

(2) Người có 2 thu nhập từ HĐLĐ và HĐDV tại 1 công ty thì khấu trừ thuế như thế nào?

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 25 Thông tư 11/2013/TT-BTC thì Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập.

Trường hợp cá nhân ký kết đồng thời HĐLĐ và HĐDV với một công ty thì khấu trừ thuế như sau:

– Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên (Điểm b.1): Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần. Quy định này áp dụng kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ 03 tháng trở lên tại nhiều nơi. 

– Đối với cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng (Điểm i): Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân. Mức khấu trừ này áp dụng cho tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên.

Như vậy, từ những quy định nêu trên, trường hợp công ty ký kết đồng thời 02 hợp đồng lao động với người lao động là cá nhân cư trú mà trong đó hợp đồng lao động có thời hạn từ 03 tháng trở lên và hợp đồng khoán dịch vụ (việc thực hiện hợp đồng không trái với quy định pháp luật) thì công ty thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần trước khi chi trả cho người lao động theo hướng dẫn tại Điểm b.1 Khoản 1 Điều 25 Thông tư  111/2013/TT-BTC.

Lưu ý: Khoản khấu trừ thuế TNCN bao gồm cả thu nhập từ hai hợp đồng nêu trên và các thu nhập khác từ tiền lương, tiền công phát sinh trong kỳ tính thuế.

(3) Thời điểm lập chứng từ khấu trừ thuế TNCN là khi nào?

Nội dung này được quy định tại Điều 31 Nghị định 123/2020/NĐ-CP như sau:

Tại thời điểm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì tổ chức thực hiện việc khấu trừ có trách nhiệm phải lập chứng từ, biên lai giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế.

Hiện công ty/doanh nghiệp có thể tùy chọn phương thức lập chứng từ theo bản giấy hoặc bản điện tử. Tuy nhiên, cả 02 phương thức này phải đảm bảo có đầy đủ các nội dung như sau:

– Tên chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu mẫu chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu chứng từ khấu trừ thuế, số thứ tự chứng từ khấu trừ thuế.

– Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp.

– Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp thuế (nếu người nộp thuế có mã số thuế).

– Quốc tịch (nếu người nộp thuế không thuộc quốc tịch Việt Nam).

– Khoản thu nhập, thời điểm trả thu nhập, tổng thu nhập chịu thuế, số thuế đã khấu trừ; số thu nhập còn được nhận.

– Ngày, tháng, năm lập chứng từ khấu trừ thuế.

– Họ tên, chữ ký của người trả thu nhập.

Đối với trường hợp doanh nghiệp sử dụng chứng từ khấu trừ thuế điện tử thì chữ ký trên chứng từ điện tử là chữ ký số.

Về mặt số lượng chứng từ cung cấp cho người lao động, nội dung này được quy định Khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, cụ thể:

– Cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc thời hạn hợp đồng dưới 03 tháng: Được yêu cầu cấp chứng từ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp 01 chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.

– Cá nhân ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên: Chỉ cấp 01 chứng từ khấu trừ trong một kỳ tính thuế cho cá nhân.

Tổng kết lại, người lao động được phép ký kết cùng lúc 02 hợp đồng lao động với cùng 01 công ty. Trường hợp người lao động là cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 03 tháng trở lên và hợp đồng khoán dịch vụ với công ty thì việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân sẽ được thực hiện theo biểu thuế lũy tiến từng phần trước khi chi trả cho người lao động. Cuối cùng, công ty có trách nhiệm phải phải lập chứng từ tại thời điểm thời điểm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Translate »